tiểu luận về luật hình sự

Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học bộ luật hình sự phần các tội phạm tập II, IX Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 5. Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 (Đã được sửa đổi bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009) 6. Các website: ü Với Danh Sách 219 Đề Tài Luật Hình Sự Viết Luận Văn Tốt Nghiệp mà luanvanluat.com đã chọn lọc và chia sẻ đến bạn. Hy vọng, qua bài viết này các bạn có thể chọn cho bản thân 1 đề tài ưng ý thích hợp để hoàn thiện bài luận văn. Nếu bạn nào có nhu cầu sử dụng Tiểu luận luật hình sự - Grade: B Chương I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ CẤU THÀNH TỘI. PHẠM VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU THÀNH TỘI PHẠM CỦA TỘI CỐ Ý GÂY. THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI. KHÁC:. Khái niệm chung về pháp luật - pháp luật hình sự: Pháp luật là hệ thống quy tắt xử sự thuê LUẬT SƯ HÌNH SỰ GIỎI, gọi 0922 822 466, LUAT SU HINH SU, LUẬT SƯ BÀO CHỮA cho bị can, bị cáo. Trong giai đoạn này, tiếng nói và những lập luận sắc bén của luật sư là một trong những căn cứ để HĐXX căn nhắc khi định tội danh và quyết định hình phạt cho bị cáo. Tải 10 bài tiểu luận ngành luật hình sự. 2. Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn. 3.Tội giết người với tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. 4. Tội đánh bạc trong luật hình sự. 1. Tải 10 bài tiểu luận ngành luật hình Site De Rencontre Serieux Et Gratuit Pour Seniors. Bạn đang băn khoăn trong việc tìm kiếm đề tài cho bài luận văn thạc sĩ luật hình sự? Bạn cần một vài mẫu bài luận để tham khảo trong quá trình hoàn thiện bài luận của mình? Bài viết này sẽ bật mí top 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự và 5 mẫu bài luận hay nhất đến bạn. Xem ngay! 5 mẫu + 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự đạt 10đ – FREE DOWNLOAD 1. Danh sách 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự được tin dùng nhất 2022 Đề tài 1 Đề tài 2 Đề tài 3 Đề tài 4 Đề tài 5 Đề tài 6 Đề tài 7 Đề tài 8 Đề tài 9 Đề tài 10 Đề tài 11 Đề tài 12 Đề tài 13 Đề tài 14 Đề tài 15 Đề tài 16 Đề tài 17 Đề tài 18 Đề tài 19 Đề tài 20 2. [TẢI FREE] 5 mẫu luận văn thạc sĩ luật hình sự xuất sắc nhất Luận văn Thạc sĩ Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Một số vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình Luận văn Thạc sĩ Luật học Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam 1. Danh sách 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự được tin dùng nhất 2022 Đề tài 1 Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt theo Bộ Luật hình sự Việt Nam. Đề tài 2 Trách nhiệm chứng minh trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam. Đề tài 3 Các tội phạm về Tin học theo Luật hình sự Việt Nam Đề tài 4 Nghiên cứu về các tội vô ý phạm tội theo Bộ Luật hình sự 2015 Đề tài 5 Đánh giá về hậu quả pháp lý của hành vi cố ý phạm tội theo quy định của pháp luật. Đề tài 6 Chủ thể đặc biệt của tội phạm theo quy định của pháp luật. Đề tài 7 Đánh giá về tình thế cấp thiết theo quy định của Bộ Luật hình sự. Đề tài 8 Nghiên cứu tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật hình sự. Đề tài 9 Kiểm soát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố – điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát. Đề tài 10 Tội sử dụng mạng máy tính, viễn thông, internet hoặc các thiết bị số để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam. Danh sách 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự được tin dùng nhất 2022 Ngoài đề tài về luật hình sự, Luận Văn Việt cũng đã tổng hợp với hơn 20+ đề tài cùng 6 mẫu luận văn thạc sĩ luật kinh tế hoàn toàn miễn phí, giúp bạn có thêm cái nhìn mới mẻ cho bài luận văn! Đề tài 11 Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong Phần chung Bộ Luật hình sự năm 2016. Đề tài 12 Cơ sở pháp lý của đồng phạm theo quy định của Bộ Luật hình sự năm 2015. Đề tài 13 Đánh giá về rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong Bộ Luật hình sự. Đề tài 14 So sánh tình thế cấp thiết và sự kiện bất ngờ theo quy định của Bộ Luật hình sự. Đề tài 15 Thực tế áp dụng các hình phạt trong Bộ luật hình sự 2015 của Việt Nam. Đề tài 16 Những hạn chế cần phải khắc phục đối với việc áp dụng các hình thức xử phạt trong Bộ Luật hình sự năm 2016. Đề tài 17 Biện pháp tư pháp dành cho người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, cộng đồng. Đề tài 18 Những hoạt động chính của các biện pháp tư pháp theo quy định của Bộ Luật hình sự. Đề tài 19 Phân tích các tình huống phạm tội trong trường hợp phòng vệ chính đáng. Đề tài 20 Đánh giá mức độ khả thi trong các quyết định hình phạt theo Bộ Luật hình sự. Trên đây chỉ là một vài ví dụ đề tài trong luật hình sự. Bạn có thể tham khảo rộng và bao quát toàn ngành luật hơn trong 130 đề tài luận văn ngành luật tiêu biểu Toàn quốc 2023! 2. [TẢI FREE] 5 mẫu luận văn thạc sĩ luật hình sự xuất sắc nhất Luận văn Thạc sĩ Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam Ưu điểm Làm rõ thực trạng về kháng nghị phúc thẩm trong các vụ án hình sự trong các quy định tại tỉnh Hà Giang. Đưa ra các định hướng để hoàn thiện các quy định trong các Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Nhược điểm Chưa làm rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến các tồn tại trong kháng nghị phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam Tải mẫu miễn phí tại đây Luận văn Thạc sĩ Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Ưu điểm Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật liên quan đến đối tượng bị buộc tội. Đề cập những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng luật tố tụng hình sự. Nhược điểm Giải pháp còn hạn chế, chưa thể giải quyết triệt để các vấn đề còn tồn tại. Địa vị pháp lý của người bị buộc tội theo pháp luật tố tụng hình sự Tải mẫu miễn phí tại đây Trước khi bắt đầu viết bài, bạn cần hoàn thành bản đề cương trước. Click ngay đề cương luận văn thạc sĩ luật, để được hướng dẫn chi tiết từ A đến Z cùng mẫu tham khảo ngay nhé! Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy Ưu điểm Thực trạng xét xử các tội danh liên quan đến tàng trữ, vận chuyển mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các kiến nghị để hạn chế những tồn tại và giải pháp để nâng cao chất lượng xét xử. Nhược điểm Bài luận phân tích và đánh giá dựa trên số liệu từ năm 2011 đến 2015, nên cần tham khảo số liệu thực tế mới nhất để đưa ra giải pháp phù hợp và hiệu quả hơn. Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy Tải mẫu miễn phí tại đây Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Một số vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình Ưu điểm Đánh giá thực trạng, hạn chế các quy phạm về hình phạt tử hình trong Bộ Luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn 1999- đến nay. Đưa ra luận cứ nhằm làm giảm và tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình trong chính sách pháp luật Việt Nam. Nhược điểm Chưa nêu được ưu điểm và nhược điểm khi giảm và tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự Một số vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình Tải mẫu miễn phí tại đây Luận văn Thạc sĩ Luật học Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam Ưu điểm Thực trạng thực hiện các quy định trong luật tố tụng về kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự. Làm sáng tỏ các tồn tại trong kháng nghị phúc thẩm và định hướng để hoàn thiện các quy định đó. Nhược điểm Bài luận dựa trên số liệu năm 2003, nên cần xem xét đưa ra giải pháp hiệu quả cho thực trạng hiện nay. Luận văn Thạc sĩ Luật học Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam Tải mẫu miễn phí tại đây Trong quá trình làm bài luận văn Luật sẽ còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa như kiến thức có hạn, thời gian không đủ,… Vì vậy, Luận Văn Việt đem đến dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ luật, được nhiều người tin tưởng lựa chọn. Với kinh nghiệm trên 18 năm cùng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, chắc chắn sẽ không làm bạn thất vọng! Trên đây là toàn bộ 20 đề tài luận văn thạc sĩ luật hình sự và 5 mẫu bài luận xuất sắc cho bạn tham khảo. Hy vọng bạn đọc sẽ lựa chọn được đề tài phù hợp, cũng như có thêm nhiều thông tin hữu ích trong quá trình hoàn thành bài luận của mình. Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài. Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất! Post Views 897 1MỤC LỤCA. Mở đầu..................................................................................................................1B. Nội dung...............................................................................................................2I. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự......21. Khái niệm........................................................................................................22. Mục đích, ý nghĩa............................................................................................3II. Nội dung nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sự..............................................3III. Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự 2015.....................41. Đối với người phạm tội...................................................................................42. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội.........................................................53. Đối với các tội phạm cụ thể............................................................................6C. Kết luận.................................................................................................................8Tài liệu tham khảo.....................................................................................................9A. Mở đầuTinh thần nhân đạo như sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử của dântộc Việt Nam. Nhân đạo là giá trị có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển củaxã hội loài người, chính vì vật Đảng và Nhà nước ta trước sau như một khẳng2định sự cần thiết phải thiết lập và thực hiện nhân đạo phù hợp với điều kiện kinhtế xã hội của đất nước và coi đó là một trong những nguyên tắc quan trọng củachính sách kinh tế xã hội cũng như công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước phápquyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong Bộ luậthình sự BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, có thể thấy tư tưởngnhân đạo được phản ánh rõ nét, là tư tưởng bao trùm, xuyên suốt trong quanđiểm, đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm. Tư tưởng này cũng được xácđịnh là kim chỉ nam trong suốt lịch sử lập pháp qua các thời kỳ khác nhau vàtrong BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tư tưởng nhân đạo một lầnnữa được thể hiện rõ nét và sâu sắc, thể hiện được bản chất giai cấp của nhànước ta trong từng chế định pháp luật cụ thể. Trong phạm vi bài tiểu luận, tôi xinđược trình bày những vấn đề liên quan đến tính nhân đạo trong Luật Hình sựcũng như thực tiễn áp dụng nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự Nội dungI. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hìnhsự1. Khái niệmNguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thốngpháp luật Việt Nam nói chung, của ngành Luật Hình sự Việt Nam nói tắc nhân đạo trong luật hình sự là tư tưởng chủ đạo được ghi nhậntrong luật hình sự, chỉ đạo hoạt động xây dựng và áp dụng luật hình sự mà nộidung cơ bản của nó là sự khoan hồng của Luật Hình sự đối với người phạm độ, phạm vi của sự khoan hồng của Luật Hình sự đối với người phạm tộiđược quyết định bởi điều kiện xã hội và bị ràng buộc bởi các nguyên tắc kháccủa Luật hình sự, mà trước hết là công lý và công bằng xã Mục đích, ý nghĩaNguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luậtHình sự. Mục đích của quy định nguyên tắc nhân đạo trong Luật Hình sự lànhằm bảo đảm những lợi ích tối thiểu, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm vềdanh dự, nhân phẩm và tính tắc nhân đạo là cách thể chế hóa quan điểm chính sách vì conngười của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan điểm bao dungcoi giáo dục thuyết phục nhân cách trong con người là chủ dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Dù phạm tội thì họvẫn là công dân Việt Nam, vẫn là thành viên của xã hội. Vì vậy, khi xem xéthành vi phạm tội của họ, Nhà nước luôn chú ý đến nhiều khía cạnh như độ tuổi,tình trạng sức khỏe, tình trạng bản thân khi phạm tội như mang thai, hoàn cảnhgia đình đang gặp khó khăn đặc biệt để xác định mức hình phạt phù hợp, điều đóxuất phát từ đạo đức, truyền thống dân tộc Việt Nam và được thấm nhuần trongnguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của Luật Hình sự Việt tắc nhân đạo tạo điều kiện cho người phạm tội tự cải tạo, có cơhội để sớm hòa nhập vào cộng đồng như quy định về miễn trách nhiệm hình sự,miễn hình phạt, án treo và một số hình phạt không tước quyền tự do như hìnhphạt cảnh Nội dung nguyên tắc nhân đạo của Luật Hình sựNguyên tắc nhân đạo của luật hình sự thể hiện ở các nội dung cơ bản sau- Luật Hình sự Việt Nam không có những hình phạt tàn nhẫn, vô nhân đạohay hạ thấp nhân phẩm của người khác. Trách nhiệm hình sự, hình phạt và cácbiện pháp khác được áp dụng đối với người phạm tội chủ yếu nhằm cải tạo, giáodục người phạm tội và phòng ngừa Hình phạt được quy định và áp dụng đối với người phạm tội trong từngtrường hợp phạm tội cụ thể chỉ trong phạm vi cần thiết thấp nhất đủ để đạt đượcmục đích của hình Cùng với hình phạt và buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt,luật hình sự Việt Nam còn có các biện pháp khác có tính chất khoan hồng ápdụng đối với người phạm tội như miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,miễn chấp hành hình phạt- Đối với người chưa thành niên phạm tội, luật hình sự quy định tráchnhiệm hình sự được giảm nhẹ hơn so với người thành niên phạm tội. Luật Hìnhsự cũng có những quy định về trách nhiệm giảm nhẹ đối với người phạm tội làphụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ, người già, người có bệnh bị hạn chếkhả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong Bộ luật Hình sự 2015Nguyên tắc nhân đạo được thể hiện tại Điều 3 của Bộ luật Hình sự năm2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau1. Đối với người phạm tội- Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giácđồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệmtrong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hốicải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hìnhphạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát,giáo dục;- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơsở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họcó đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấphành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;5- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinhsống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thìđược xóa án ý Khi quyết định hình phạt, cơ quan xét xử chú ý đặc điểm nhânthân người phạm tội như phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người già yếu,bệnh tật, người đang trong thời kỳ nuôi con nhỏ, người có hoàn cảnh gia đìnhđặc biệt khó Đối với pháp nhân thương mại phạm tội- Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quancó trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụán, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặckhắc phục hậu quả xảy vậy, nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc quan trọng của pháp luậthình sự nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối thiểu của conngười dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc này thể hiện bản chất Nhànước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam. Thể hiện tư tưởng vì con người của định hướng đi lên nhànước xã hội chủ Đối với các tội phạm cụ thểa, 07 trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sựTheo đó, tại Chương IV BLHS có quy định 07 trường hợp người thựchiện hành vi phạm tội được loại trừ trách nhiệm hình sự sau đây- Sự kiện bất ngờ Điều 20- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Điều 21- Phòng vệ chính đáng Điều 22- Tình thế cấp thiết Điều 236- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội Điều 24- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuậtvà công nghệ Điều 25Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên Điều 26.b, Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự với những trường hợp sauTheo quy định tại Điều 29, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệmhình sự trong 3 trường hợp- Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tìnhhình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnhhiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa sẽkhông bị truy cứu trách nhiệm hình Thứ ba, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêmtrọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tàisản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tựnguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, có thể được miễn tráchnhiệm hình Người từ 75 tuổi trở lên không bị tử hìnhTheo Điều 40, hình phạt tử hình sẽ không áp dụng với người từ 75 tuổi trởlên khi gây án hoặc xét xử. Phạm nhân ở độ tuổi này cũng không bị thi hànhán tử Về tha tù trước hạn- Theo Điều 66, người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tùtrước thời hạn khi có đủ các điều kiện như phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ,có ý thức cải tạo tốt; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ7sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự; đã chấp hànhđược ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạnhoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn…- Ngoài ra, trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thânnhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên,người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới36 tháng tuổi đã chấp hành ít nhất một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ítnhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn cũng đượcáp dụng chính sách khoan hồng Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhấtlà một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ, theo đề nghị của cơ quanthi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gianthử Không thi hành án tử hình đối với tội phạm chủ động nộp lại ít nhất baphần tư tài sản tham ô, nhận hối lộTheo điểm c khoản 3 Điều 40 thì Người bị kết án tử hình về tội tham ô tàisản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tưtài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việcphát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công Cha, mẹ che giấu con phạm tội được miễn truy cứu trách nhiệm hình sựKhoản 2, Điều 18 quy định nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha,mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phảichịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu che giấu tội phạm xâm phạm anninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng có thể bị phạt tù tối đa tới Không phạt tử hình với tội phạm cướp tài sản8Theo khoản 4, Điều 168 Bộ Luật hình sự 2015, người phạm tội cướp tàisản có trị giá 500 triệu đồng trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe củamột người với tỷ lệ trên 61% hoặc làm chết người… sẽ bị phạt từ 18 đến 20 nămhoặc tù chung Bộ luật Hình sự 2009, mức phạt với hành vi này là tử Kết luậnNói tới truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, không thể không nhắcđến những tư tưởng, quan điểm đạo đức mang giá trị nhân văn, thể hiện đạo lývề tình thương con người bao trùm trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xãhội. Trong việc xây dựng nền tảng của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luậthình sự nói riêng, tư tưởng nhân đạo càng được thể hiện sâu sắc hơn bao giờ thể khẳng định, BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thực sự-mot-so-quy-dinh-ve-hinh-phat-va-quyet-dinh-hinh-phat-cua-bo-luat-hinh-su-nam-1999-nham-dam-bao-hon-nua-nguyen target="_blank">Báo cáo hoàn thiện một số quy định về hình phạt và quyết định hình phạt của bộ luật hình sự năm 1999 nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự 6 470 3 lượt xem 133 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Tiểu luận Luật tố tụng hình sự Việt Nam 1 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam MỤC LỤC I. NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC. ...................................................... 3 1. Khái quát chung.................................................................................................. 3 a. Khái niệ m và cơ sở của nguyên tắc. ................................................................ 3 2. Nội dung của nguyên tắc. ................................................................................... 3 a. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập. .......................................................... 3 b. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật. ................................. 6 c. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm. ........................................................................... 6 3. Ý nghĩa của nguyên tắc. ..................................................................................... 7 II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO NGUYÊN TẮC.................................................... 9 1. Về cách thức tổ chức hệ thống Tòa án. ............................................................... 9 2. Về cách thức quản lý Tòa án............................................................................... 9 3. Về ngân sách nhà nước và hoạt động xét xử ...................................................... 9 4. Về hệ thống pháp luật ...................................................................................... 10 5. Về Thẩm phán và Hội thẩ m nhân dân .............................................................. 10 III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC. ........................................................ 11 1. Một số biểu hiện của việc không độc lập và tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm. ......................................................................................................... 11 b. Nguyên nhân của thực trạng trên. ................................................................. 12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 14 Phụ lục .................................................................................................................... 15 2 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam I. NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC. 1. Khái quát chung. a. Khái niệm và cơ sở của nguyên tắc. "Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" là một trong những nguyên tắc của luật tố tụng hình sự, được hiểu là trong quá trình xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc bởi bất cứ yếu tố nào khác ngoài pháp luật, loại trừ mọi sự can thiệp từ bên ngoài vào hoạt động xét xử của tòa án. Cơ sở của nguyên tắc.  Cơ sở lý luận Việc quy định nguyên tắc này gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước theo cơ chế phân công và kiểm soát quyền lực. Tính độc lập của thẩm phán, hội thẩm là một trong những biểu hiện rõ nét của cơ chế phân chia quyền lực ở Việt Nam. Sự vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự lạm dụng quyền lực, sư thoái hóa của quyền lực và xã hội dĩ nhiên sẽ gánh chịu những hậu quả to lớn của tình trạng này.  Cơ sở thực tiễn Nguyên tắc này được ghi nhận rộng rãi trong pháp luật của nhiểu quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự Cộng hòa Liên bang Nga quy định "Khi tiến hành xét xử các vụ án hình sự,thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ phục tùng pháp luật. thẩm phán và hội thẩm nhân dân giải quyết các vụ án hình sự trên cơ sở của pháp luật, phù hợp với ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện loại trừ mọi sự tác động bên ngoài lên họ"; Điều 88 Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên cũng quy định "trong khi thi hành chức quyền của mình, các thẩm phấn đều độc lập và chỉ phục tùng pháp luật"... Tuy các quy định trên có khác nhau về hình thức nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, đều đặc biệt nhấn mạnh tính độc lập của thẩm phán trong xét xử.  Cơ sở pháp lý Nguyên tắc này có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Nó được nhắc đến lần đầu từ Sắc lệnh số 13/SL về tổ chức tòa án và các ngạch tư pháp, tiếp đó là Điều 69 hiến pháp 1946, Điều 100 Hiến pháp 1959 và Điều 4 Luật tổ chức tòa án nhân dân 1960, Luật tổ chức tòa án nhân dân bản hiện hành là Điều 130 Hiến pháp năm 1992 và Điều 16 Bộ luật tố tụng hình sự, quy định rất rõ “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. 2. Nội dung của nguyên tắc. a. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập.  Độc lập với các yếu tố khách quan 3 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Độc lập với các chủ thể khác của Tòa án giữa thẩm phán, hội thẩm và nội bộ ngành tòa án có mối quan hệ ràng buộc nhất định được thể hiện cụ thể ở Quan hệ giữa thẩm phán và tòa án cấp trên; quan hệ giữa thẩm phán và chánh án tòa án nhân dân tối cao; quan hệ giữa hội thẩm và chánh án tòa án nơi hội thẩm tham gia xét xử. Những mối quan hệ này không đơn thuần là quan hệ vè tổ chức hành chính càng không đơn thuần là quan hệ tố tụng. Trong quan hệ hành chính có mối quan hệ tố tụng và trong quan hệ tố tụng có mối quan hệ hành chính nhất định không có sự tách bạch rõ ràng. Ví dụ như Tiêu chí để có thể được tuyển chọn bổ nhiệm thẩm phán phải có phẩm chất đạo đức, năng lực, liêm khiết, do cơ quan nơi người được tuyển chọn đánh giá thong qua việc bỏ phiếu tín nhiệm. Chánh án là người đứng đầu cơ quan vừa sử dụng cán bộ nhưng đồng thời cũng là người quản lí cán bộ trong đơn vị mình, ngoài việc bỏ phiếu tín nhiệm như các cán bộ công chức khác, chánh án còn có tiếng nói quan trọng trong việc lựa chọn, định hướng công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Sau khi có phiếu tín nhiệm, người dược lựa chọn phải qua hội đồng tuyển chọn thẩm phán mà chánh án cấp trên là thành viên cảu hội đồng, sau đó mới đề nghị chánh án tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm. Có thể nói thẩm phán và hội thẩm là người chịu sự quản lí của chánh án và tòa án cấp trên. Thông qua công tác tổ chức xét xử như họp bàn trước khi xét xử, phân công thẩm phán, hội thẩm xét xử vụ án, chánh án có tác động đến hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm. Ngoài ra, việc có quy định “tòa án cấp trên” có thể hủy án “tòa án cấp dưới” cũng ảnh hưởng đến tính độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm. Chính vì vậy thẩm phán và hội thẩm phải có chính kiến, quan điểm của mình trong việc đánh giá chứng cứ, xác định tội danh, mức hình phạt và giải quyết các vấn đề khác dựa trên quy đinh của pháp luật, đảm bảo xét xử công bằng khách quan. - Độc lập với sự chỉ đạo của của cấp ủy Đảng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam luôn đặt dưới sự lãnh dạo của Đảng cộng sản. Nhà nước công khai nguyên tắc Đảng lãnh đạo tại Điều 4 Hiến pháp 1992 và được quy định cụ thể trong các nghị quyết của Đảng như nghị quyết 08/ NQ-TW,..Ngoài ra giữa tổ chức Đảng và Thẩm phán còn có mối quan hệ khác ngoài mối quan hệ giữa Đảng viên và tổ chức Đảng qua thủ tục thẩm phán. Theo quy định hiện hành thì cùng với việc lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ công chức trong cơ quan người được đề nghị còn phải lấy ý kiến của cấp ủy Đảng. Chính vì những lý do này mà yêu cầu được đặt ra là Thẩm phán và Hội thẩm phải nhận thức đúng đắn sự lãnh dạo của Đảng đối với hoạt động tư pháp để đảm bảo sự độc lập trong xét xử. 4 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Độc lập với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án Hồ sơ vụ án hình sự là tài liệu đầu tiên để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành xem xét, đánh giá việc có hành vi phạm tội hay không, phạm tội gì và được quy định trong hình phạt nào. Việc xét xử của Tòa án dựa trên những thong tin cần thiết, đáng tin cậy đó là chứng cứ vụ án. Bản án, quyết định của Tòa án dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thông tin đã được cơ quan điều tra thu thập. Chính vì vậy, các thông tin ban đầu nhất là kết luận điều tra và cáo trạng truy tố có ảnh hưởng nhất định đến nhận định của Hội đồng xét xử. Vì vậy, Độc lập với tài liệu trong hồ sơ vụ án là việc Thẩm phán và hội thẩm trên cơ sở đánh giá tính chính xác của các thông tin, kiểm tra lại tính xác thực, đúng đắn của quyết định truy tố, từ đó đưa ra quan điểm chứng minh tội phạm của Hội đồng xét xử, các tình tiết thu thập được phải phù hợp với hiện thực khách quan. - Độc lập với yêu cầu của người tham gia tố tụng, với dư luận và với cơ quan báo chí Phán quyết của Tòa án bao giờ cũng làm xuất hiện những nhóm mâu thuẫn về lợi ích, đó là những mâu thuẫn về lợi ích giữa bị cáo và người bị hại, giữa nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự, giữa nhà nước và người phạm tội. Ai cũng có nhu cầu kết quả xét xử đưa lại lợi ích tối ưu cho họ. Sau phán quyết của Tòa án sẽ có rất nhiều bình luận từ quần chúng nhân dân, từ cơ quan báo chí rằng tòa xét xử như vậy đúng hay không, có công bằng hay không, nặng hay nhẹ. Đặc biệt là các vụ án bị cấp trên xử hủy, những vụ án xét xử lưu động và các vụ án lớn được dư luận quan tâm. Những vấn đề đó đều tác động mạnh mẽ đến tâm lý của Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Vì vậy, mới đặt ra yêu cầu Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập với yêu cầu của người tham gia tố tụng, với báo chí, với dư luận nghĩa là việc xét xử chỉ dựa trên những chứng cứ , những quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào yêu cầu khách của những người nói trên.  Độc lập với các yếu tố chủ quan giữa các thành viên trong hội đồng xét xử Cơ sở của việc độc lập xét xử giữa thẩm phán và hội thẩm được ghi nhận thành một trong những nguyên tắc của tố tụng đó là khoản 1 Điều 22 BLTTHS. Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề một. Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Quy định này đã loại trừ việc thẩm phán lạm quyền, tác động đến hoạt động xét xử của Hội thẩm. Đồng thời, điều này cũng ngăn cấm thái độ ỷ lại vào Thẩm phán của Hội 5 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam thẩm mà cũng buộc Hội thẩm phải tích cực chủ động và có trách nhiệm trong hoạt động chứng minh tội phạm. b. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập không có nghĩa là xét xử tùy tiện mà việc xét xử phải tuân theo quy định của pháp luật và điều này được thể hiện ở những khía cạnh sau  Tuân theo pháp luật hình sự bao gồm cả luật thực định và khoa học về luật hình sự. Vì muốn áp dụng đúng các quy định của Bộ luật hình sự buộc Thẩm phán và Hội thẩm phải có kiến thức về việc định tội danh và quyết định hình phạt,…  Tuân theo pháp luật tố tụng hình sự Có thể chia hoạt động xét xử của thẩm phán và Hội thẩm thành 2 giai đoạn, thứ nhất là từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến trước ngày mở phiên tòa và thứ hai là tại phiên tòa  Ở giai đoạn thứ nhất là giai đoạn mà Thẩm phán và Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ để xem xét các tài liệu có trong vụ án, từ đó xây dựng kế hoạch xét hỏi và những tình huống xảy ra tại phiên tòa để có kế hoạch ứng phó thích hợp và những công việc cần thiết khác cho phiên tòa.  Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử cần nắm chắc các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự từ thủ tục bắt đầu phiên tòa cho đến kết thúc phiên tòa, trong đó phần xét hỏi, tranh luận và nghị án là quan trọng nhất.  Tuân theo các văn bản pháp luật khác có liên quan như Pháp luật dân sự và các văn bản luật chuyên ngành khác,.. c. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm.  Độc lập là biểu hiện của tuân theo pháp luật. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc là một phần nội dung của nguyên tắc. Thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau và độc lập với các yếu tố khác. Nếu Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, không chụi bất kì sự tác động nào thì phán quyết của Hội đồng xét xử mới có tính khách quan, vô tư, quyết định của Hội đồng xét xử mới đảm bảo đúng pháp luật.→Độc lập là điều kiện cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm tuân theo pháp luật.  Tuân theo pháp luật là cơ sở để thể hiện tính độc lập trong xét xử. Xét ở khía cạnh thuần túy của tính độc lập, để có thể tự mình đưa ra phán quyết, Thẩm phán và hội thẩm phải có kiến thức pháp luật và phải chấp hành quy định của pháp luật. Khi nắm chắc kiến thức pháp luật, Thẩm phán và Hội thẩm có điều kiện để thể hiện sự độc lập trong 6 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam phán quyết của mình. Xét ở khía cạnh khác thì tuân theo pháp luật là đã loại trừ các tác động khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm, bởi vậy họ mới có được sự độc lập.  Độc lập trong việc thống nhất với chỉ tuân theo pháp luật Độc lập nhưng phải dựa trên những quy định của pháp luật. Mọi kết luận của bản án, quyết định của Hội đồng xét xử phải phù hợp các tình tiết khách quan của vụ án. Bản án phải xác định đúng người, đúng tội và đúng với các thiệt hại do hành vi phạm tội đã gây ra. Mỗi nhận định của bản án đều phải dựa trên những chứng cứ và tình tiết xác thực được thẩm tra tại phiên tòa có lập luận chặt chẽ, không kết luận dựa trân ý nghĩ chủ quan, cảm tính cá nhân của mỗi thành viên Hội đỗng xét xử. Yếu tố độc lập và chỉ tuân theo pháp luật không thể tách rời nhau.  Từ những phân tích trên có thể thấy rằng yếu tố độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau, độc lập trong sự thống nhất với việc tuân theo pháp luật. xem ví dụ ở phân phụ lục 3. Ý nghĩa của nguyên tắc. Nguyên tắc Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Có thể khái quát ý nghĩa của nguyên tắc thành 3 nhóm như sau  Ý nghĩa chính trị xã hội Nguyên tắc xác định vai trò, vị trí cơ quan Tòa án trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng. Chỉ có tòa án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một cá nhân, cơ quan nào được xen vào hoạt động xét xử của Tòa án cụ thể là Thẩm phán và Hội thẩm phải đảm bảo sự độc lập trên cơ sở chỉ tuân theo pháp luật không tuân theo bất cứ sự chỉ đạo nào khác ngoài pháp luật, trái pháp luật. “Quan chức” cũng như “thường dân” khi phạm tội đều bị đưa ra xét xử bởi Tòa án trên cơ sở những quy định của pháp luật mà không có đặc ân nào. Tư pháp độc lập là một trong những yếu tố để đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đều sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, pháp luật sẽ được chấp hành nghiêm chỉnh. “Độc lập xét cử có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo cho môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh vì khi đó các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ yên tâm rằng những tranh chấp đầu tư và hợp đồng kinh doanh của họ sẽ được bảo vệ 7 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam bởi một cơ chế tài phán xét xử độc lập, vô tư khách quan. Các quyền cơ bản của mỗi con người trong xã hội cũng sẽ được bảo đảm khi người cầm cân nảy mực thực sự độc lập xét xử những hành vi vi phạm các quyền đó. Độc lập xét xử cũng là một điều quan trọng để đảm bảo sự thành công cảu việc phòng chống tham nhũng bởi lẽ những kẻ tham nhũng sẽ không có cơ hội được bao che bởi sự can thiệp hoặc tác động vào quá trình xét xử của Tòa án. Hoạt động xét xử không phải là hoạt động của một cá nhân mà là hoạt động của tập thể, không chỉ là hoạt động của quan tòa mà còn có sự tham gia giám sát, tham gia xét xử của nhân dân thông qua những người đại diện cho họ, đó là Hội thẩm. Nguyên tắc gián tiếp thể hiện bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước do dân làm chủ, nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước, trong đó có hoạt động xét xử.  Ý nghĩa pháp lý Nguyên tắc là cơ sở pháp lý để Thẩm phán và Hội thẩm tiến hành hoạt động xét xử khách quan, đúng pháp luật. Đây cũng là cơ sở đảm bảo Hiến pháp và pháp luật. Nói cách khác, pháp luật chỉ có ý nghĩa và có tác dụng khi nguyên tắc “độc lập xét cử” được tuân thủ một cách triệt để. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử vừa là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của Thẩm phán và Hội thẩm.  Ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật bảo đảm việc xét xử khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nguyên tắc này loại trừ các sự tác động không cần thiết, thậm chí tiêu cực của cơ quan, tổ chức khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm đảm bảo sự bình đẳng, độc lập giữa các thành viên của Hội đồng xét xử. Tóm lại, “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự. Nó đòi hỏi trong hoạt động xét xử, Thẩm phán và hội thẩm phải tự mình đưa ra các quyết định để giải quyết vụ án, không lệ thuộc và bất cứ yếu tố nào khác. Hoạt động xét xử phải đảm bảo đúng pháp luật vầ trình tự, thủ tục cũng như các quyết định đưa ra phải chính xác và có căn cứ pháp lý. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp và hoạt động xét xử của Tòa án. Độc lập xét xử được quy định trong Hiến pháp và pháp luật của đa phần các nước trên thế giới. Điều đó một lần nữa khẳng định giá trị của nguyên tắc này trong hoạt động xét xử. 8 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO NGUYÊN TẮC. 1. Về cách thức tổ chức hệ thống Tòa án. Hệ thống tổ chức Tòa án phải độc lập so với các cơ quan nhà nước khác. Nếu tổ chức hệ thống tòa án độc lập thì sẽ nó không bị chi phối bởi các cơ quan nhà nước khác, không gắn quá nhiều sự ràng buộc với chính quyền địa phương và như thế khi xét xử sẽ có tính độc lập cao. Để đảm bảo được điều kiện này các nước trên thế giới thường tổ chức hệ thống tòa án theo chức năng của tòa án chứ không theo tiêu chí cấp hành chính. Ở nước ta, hệ thống tòa án lại được tổ chức theo cấp hành chính tuy có những ưu điểm như bám sát nhiệm vụ chính trị xã hội hay có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thì bộc lộ những điểm bất cập như thiếu khách quan khi đối tượng xét xử là các quan chức nhà nước…Để khắc phục hạn chế này theo Nghị quyết 49 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị đã khẳng định “Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính”. Đây là một định hướng đúng, không những đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án có hiệu quả mà còn đảm bảo được nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật. 2. Về cách thức quản lý Tòa án. Quản lý Tòa án được xem xét dưới hai góc độ là quản lý hành chính và quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Trong hai lĩnh vực đó thì vấn đề quản lí hành chính tong hệ thống Tòa án là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Nếu Tòa án tối cao quản lý cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn tổ chức hành chính thì tính độc lập dễ bị vi phạm, bởi - Việc tổ chức, quản lý hành chính ảnh hưởng đến lợi ích thiết thân của Thẩm phán và cán bộ Tòa án nên Tòa án cấp trên có thể lợi dụng thế này để can thiệp vào công việc chuyên môn xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. - Thẩm phán, Hội thẩm cũng có thể dễ dàng chấp nhận những yêu cầu không khách quan của cấp trên vì tâm lý nể sợ cấp trên…  Do đó, để đảm bảo cho nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khi xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật thì cần phải tách thẩm quyền quản lí hành chính cho một chủ thể khác. 3. Về ngân sách nhà nước và hoạt động xét xử 9 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Bất cứ tổ chức, cơ quan nào muốn hoạt động tốt cũng phải có nguồn kinh phí chưa nói là nhiều nhưng cũng phải đủ. Nguồn kinh phí đó để trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án nói chung và của hoạt động xét xử nói riêng. Tuy nhiên chính vì ý nghĩa của nguồn kinh phí mà nhiều khi Tòa án sẽ bị phụ thuộc vào cơ quan phân bổ ngân sách nhà nước. Mặt khác, ngân sách nhà nước chưa đủ để phục vụ cho hoạt động xét xử phải dựa vào nguồn hỗ trợ của địa phương dẫn đến nguyên tắc này không được đảm bảo. 4. Về hệ thống pháp luật Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật chỉ có thể được bảo đảm khi có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội làm nền tảng cho các phán quyết của Tòa án. Đặc biệt là khi pháp luật của ta không thừa nhận án lệ thì đòi hỏi hệ thống các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống pháp luật của ta vãn còn rất thiếu và yếu, không mang tính đồng bộ và thống nhất, gây khó khăn rất nhiều trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. 5. Về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân Có thể nói đây là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo nguyên tắc này, trước hết, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải có trình độ chuyên môn, am hiểu kiến thức pháp luật thì mới có thể đánh giá vụ việc và biết lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ án. Thứ hai, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải có tư cách đạo đức tốt, chí công vô tư thì xét xử mới khách quan. Muốn được như vậy thì phải có những cải cách như  Nhiệm kỳ của Thẩm phán Nhiệm kỳ của Thẩm phán là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự độc lập của cá nhân Thẩm phán. Nếu Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc với nhiệm kì dài thì tính độc lập của họ sẽ được bảo đảm hơn vì họ không phải đối mặt với vấn đề bầu lại hoặc tái nhiệm thường xuyên và như vậy sẽ bị ảnh hưởng từ cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.  Về tiền lương và chế độ đãi ngộ Vấn đề tiền lương và chế độ đãi ngộ được đảm bảo sẽ giúp cho Thẩm phán yên tâm công tác và không nảy sinh mục đích tư lợi dẫn đến thiếu công tâm trong quá trình xét xử.  Về cơ chế bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự Thẩm phán và thành viên gia đình họ Có thể nói ngề nghiệp của một Thẩm phán được xem là “nghề nguy hiểm”, do tính chất của hoạt động xét sử mà Thẩm phán có thể bị đe dọa về tính mạng, sức khỏe. 10 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Thẩm chí cả gia đình họ cũng bị nguy hiểm. Nếu vấn đề này không được quan tâm thì Thẩm phán sẽ không dám phán quyêt khách quan vì sợ người phạm tội trả thù hay đe dọa.  Về trình độ, năng lực Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Bản thân họ phải là những người thực sự có năng lực, phải tự tin vào những phán quyết của mình thì mới có thể độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không những vậy, bản thân Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải có lương tâm, đạo đức nghề nghiệp thì mới công tâm trong quá trình xét xử. III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án và được ghi nhận từ rất sớm trong Hiến pháp và pháp luật. Trên thực tế, nguyên tắc này đã được các chủ thể của hoạt động xét xử tuân thủ và ngày càng phát huy ý nghĩa tích cực của nguyên tắc, đảm bảo hoạt động xét xử của Tòa án được khách quan, đúng pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều biểu hiện của việc làm trái nguyên tắc, ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án, xâm phạm đến quyền và lợi ích của công dân, gây dư luận xấu và bất bình trong quần chúng nhân dân. 1. Một số biểu hiện của việc không độc lập và tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm.  Thứ nhất, hoạt động xét xử chủ yếu là hoạt động của Thẩm phán, Hội thẩm chưa phát huy hết quyền năng được giao khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Trên thực tế, sự quá “chủ động” của Thẩm phán là cho Hội thẩm ở vào trình trạng lệ thuộc, thiếu chủ động trong quá trình chứng minh tội phạm và cũng chính vì thế khi đưa ra phán quyết, Hội thẩm cũng chỉ là người quyết định theo Thẩm phán. Nói cách khác, pháp luật ghi nhận Hội thẩm có quyền độc lập trong xét xử và chỉ tuân theo pháp luật nhưng bản thân một số vị Hội thẩm không phát huy được quyền này dẫn đến tình trạng Hội thẩm tham gia xét xử chỉ là hình thức, mọi phán quyết đều phụ thuộc vào ý chí Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.  Thứ hai, Thẩm phán và Hội thẩm quá lệ thuộc vào kết quả điều tra ban đầu, tức là lệ thuộc những thông tin, tài liệu có trong vụ án.  Thứ ba, có sự thống nhất chứng cứ và định hướng trước việc xét xử. Đó là việc họp án ba ngành, họp bản án trong nội bộ cơ quan, thỉnh thị án cấp trên trước khi xét xử. 11 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Việc họp ba ngành Công an, Viện kiểm sát trước khi xét xử không được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, mà chỉ là tiền lệ của ngành tòa án nhằm mục đích áp dụng thống nhất pháp luật. Tuy nhiên, có trường hợp lạm dụng việc “thỉnh thị” án và họp bản án ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. Việc thỉnh thị án tạo nên tâm lý cấp dưới ỷ lại cấp trên, không có sự độc lập trong quyết định của mình, vi phạm nguyên tắc nói trên ngay t ừ chính chủ thể của hoạt động xét xử.  Thứ tư, có sự tác động của từ các nhân tố bên ngoài đến hoạt động xét xử của các Thẩm phán và Hội thẩm. Các nhân tố bên ngoài ở đây có thể là Chánh án, các cấp ủy Đảng vụ đất đai Đồ Sơn năm 2006 là một ví dụ rất điển hình về sự tác động của cấp ủy Đảng tới hoạt động xét xử, các cơ quan báo chí, dư luận Gần đây ta có thể thấy vụ án điển hình được dư luận rất quan tâm đến đó là vụ án “Nông trường Sông Hậu” của bà Trần Ngọc Sương, chúng ta chưa bàn tới việc có sai sót gì trong việc xét xử của Tòa án không mà chỉ bàn tới vấn đề khi bản án được tuyên cho bà Sương thì báo chí và dư luận đã lên tiếng rất nhiều mà cụ thể có tới 110 người dân xin đi tù thay cho bà Sương theo rồi báo chí đề cập rất nhiều, và sức mạnh của báo chí và dư luận đã buộc nhiều cơ quan có thẩm quyền phải lên tiếng nhằm xem xét lại vụ án này, các cá nhân tổ chức khác những người tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước khác,… b. Nguyên nhân của thực trạng trên.  Nguyên nhân từ yếu tố pháp luật Để Thẩm phán, Hội thẩm xét xử chỉ tuân theo pháp luật, cần phải có văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật. Có những hướng dẫn kịp thời nhưng cũng có những vấn đề chưa được hướng dẫn gây khó khăn cho hoạt động xét xử. Bên cạnh đó, một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự như các quy định về giới hạn xét xử, về nghị án, về chế độ tòa án xét xử tập thể…cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện nguyên tắc.  Nguyên nhân từ yếu tố chuyên môn nghiệp vụ Nói đến yếu tố chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu nói đến trình độ chuyên môn. Trình đồ chuyên môn yếu dẫn đến tình trạng một số Thẩm phán mới còn bị động, lúng túng trong việc điều khiển phiên tòa, xử lý các tình huống phát sinh tại phiên tòa. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật mà nhận thức pháp luật lại không đúng thì việc “chỉ tuân theo pháp luật” ngược lại sẽ gây ra những hậu quả hết sức tai hại. 12 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam  Nguyên nhân từ yếu tố đạo đức nghề nghiệp đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến oan sai, thiếu công bằng trong xét xử. Ngày nay, khi cơ chế thị trường ngày càng tác động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, nếu Thẩm phán, Hội thẩm không bình tĩnh trước sự cám dỗ của đồng tiền thì sẽ sinh đại họa cho nhân dân.  Nguyên nhân từ việc tổ chức và hoạt động của tòa án hiện nay tòa án nhân dân được tổ chức như một cơ quan hành chính nhà nước với cơ cấu tòa cấp trên tòa cấp dưới. Thẩm phán cũng là một cán bộ công chức bình thường, là nhân viên dưới quyền quản lý của chánh án. Như vậy, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật trong khi làm nhiệm vụ thẩm phán xòn chịu sự chỉ đạo của chánh án, thẩm phán cũng bị áp dụng các biện pháp khen thưởng, kỉ luật. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới sự độc lập của thẩm phán khi xét xử. Bên cạnh đó thẩm phán còn phải giữ mối quan hệ tốt với nhiều cơ quan khác, hay việc bàn bạc ba bên trước khi xét xử cũng ảnh hưởng lớn tới nội dung xét xử và kết quả bản án, Từ sự trình bày ở trên chúng ta cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau để nhằm hoàn thiện việc thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn xét xử. Thứ nhât là cần phải ban hành kịp thời nhưng văn bản hưỡng đẫn chi tiêt và cụ thể hơn nữa, để việc xét xử thống nhất. Thứ hai cần phải đẩy mạnh công tác bồ dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho các thẩm phán và hội thẩm, đặc biêt là hội thâm nhân dân. Để nhưng người làm hội thẩm nhân dân trở thành nhưng người thực sự am hiểu pháp luật có trình độ chuyên cao. Thứ bà là đây mạnh tuyên truyền bồ dưỡng nâng cao đạo đực nghề nghiệp cho các thẩm phán cũng như hội thâm nhân đân, để họ thực sự trở thành nhưng người nắm giữ cán cân công lý đem sự công bằng nhân đân cũng như toàn xã hôi. Cuối cùng là cần phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiêm tra giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời nhưng biểu hiên tiêu cực trong hoạt động xet xử./. 13 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * * * 1. Trường đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội, 2006; 2. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001; 3. Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003; 4. Trường đại học Luật Hà Nội, Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2004; 5. Ts. Nguyễn Ngọc Chí, Một số yếu tố ảnh hư ởng tới nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2009 6. Từ Thị Hải Dương, Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xet xử độc lập và chi tuân theo pháp luật, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà nội 2009. 14 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Phụ lục Những góc khuất ẩn sau quá trình truy tố, xét xử vụ chia chác đất công ở Đồ Sơn, Hải Phòng đang dần lộ sáng sau những phản ứng gay gắt của dư luận và công luận. Đó là sự can thiệp của lãnh đạo Thành uỷ, UBND thành phố Hải Phòng… Vụ chia chác đất công ở Đồ Sơn, Hải Phòng là một trong 10 vụ án tham nhũng lớn về đất đai năm 2005, được dư luận hết sức quan tâm theo dõi việc xử lý những cá nhân sai phạm. Thế nhưng, ngày 28/8 vừa qua, trong phiên xét xử sơ thẩm, Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng đã tuyên một mức án mà dư luận gọi là "như đùa". Ba bị cáo nguyên là lãnh đạo thị xã Đồ Sơn chỉ bị mức án cảnh cáo. Ông Chu Minh Tu ấn - nguyên Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường Hải Phòng, người có vai trò rất lớn trong vụ án này lại được miễn truy tố. Những góc khuất ẩn sau quá trình truy tố, xét xử đang dần lộ sáng sau những phản ứng gay gắt của dư luận và công luận. Đó là sự can thiệp của lãnh đạo Thành uỷ, UBND thành phố Hải Phòng. Đây là vụ điển hình của việc vi phạm nguyên tắc tố tụng, không đảm bảo tính độc lập trong xét xử và phán quyết của toà án. Toà xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là vấn đề cốt lõi của hoạt động tư pháp và đã được qui định trong Hiến pháp nhằm đảm bảo công bằng, kỷ cương và sự nghiêm minh của pháp luật. Thế nhưng trên thực tế nguyên tắc này vẫn bị vi phạm. Theo một nghiên cứu, người thẩm phán khi xét xử thường chịu cảnh "trên đe, dưới búa", phải chịu tác động từ nhiều phía, từ bên ngoài xã hội, các đương sự, bị cáo, nhưng đáng ngại nhất là những tác động từ những cán bộ cấp trên. Cán bộ trong ngành toà án gọi đó là những "siêu toà". Ông Dương Văn Thành, Phó Chánh án Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng, Chủ toạ phiên toà xét xử sơ thẩm vụ chia chác đất đai ở Đồ Sơn đã bày tỏ trên báo chí rằng "Cấp trên đã có đề nghị xin thì mình làm khác cũng khó. Xếp đã có ý kiến thì mình phải tuân theo". "Xếp" ở đây là lãnh đạo thành uỷ, UBND thành phố Hải Phòng. Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh trong buổi nói chuyện với cán bộ, đảng viên tỉnh Bình Phước trong chuyến thăm địa phương này mới đây đã khẳng định lại nguyên tắc "Đảng lãnh đạo, chỉ đạo bằng đường lối, chủ trương và cũng phải tuân theo pháp luật. Cấp uỷ Đảng không được can thiệp, chỉ đạo cụ thể toà án việc xét xử mức án". Vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc độc lập trong xét xử của toà án, trước hết phải ngăn chặn việc lợi dụng danh nghĩa tổ chức đảng, lãnh đạo cấp trên để can thiệp vào công việc chuyên môn của toà án vì động cơ cá nhân. Ai vi phạm phải bị xử lý nghiêm minh. 15 Bài tập nhóm số 1 Luật tố tụng hình sự Việt Nam Phiên toà sơ thẩm xét xử vụ tham nhũng đất đai ở Đồ Sơn cũng cho thấy rõ những yếu kém về trình độ nghiệp vụ và đặc biệt là bản lĩnh của đội ngũ cán bộ trong ngành tư pháp. Cán bộ tư pháp không đủ trình độ, bản lĩnh, dũng cảm nên không dám quyết những vấn đề mà đáng lẽ ra mình hoàn toàn có thể căn cứ vào luật mà quyết. Cho nên cứ phải tham khảo, xin ý kiến chỗ này chỗ kia dẫn đến việc bị chi phối, lợi dụng. Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết trong buổi làm việc với Toà án nhân dân tối cao sau khi dư luận lên tiếng về việc xét xử không nghiêm minh vụ tham nhũng đất đai ở Đồ Sơn đã yêu cầu ngành toà án phải tập trung đào tạo cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn vừa giỏi chuyên môn, vừa có bản lĩnh, vừa có tâm - có đức. Ai không đáp ứng được yêu cầu này phải được điều chuyển công tác khác. Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi người sống và làm theo pháp luật. Nếu không ngăn chặn được hành vi vi phạm nguyên tắc lãnh đạo của Đảng và không xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp giỏi chuyên môn, có bản lĩnh thì những cái gọi là "siêu toà", can thiệp vào quá trình tố tụng như vụ Đồ Sơn, Hải Phòng chắc vẫn còn tiếp diễn./. Từ thi thi hai duong luan van thac si luat h ọc “ nguyên tăc tham phan và hôi thâm xet …. ha nooi2009. 16 320 tài liệu 1186 lượt tải Lời mở đầu Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội. Trong đó, luật hình sự là một ngành luật đặc biệt của hệ thống pháp luật nước ta, nó xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm và quy định hình thức xử lý hình sự; cơ sở và những điều kiện của trách nhiệm hình sự, cũng như hình phạt, biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác…. Trong luật hình sự, bản chất của tội phạm được phản ánh qua bốn yếu tố cấu thành tội phạm, bốn yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được xem là cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự TNHS đối với người phạm tội. Theo khoa học luật hình sự Việt Nam, bất cứ hành vi phạm tội nào, dù ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng thì giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con người cụ thể, xâm hại hoặc nhằm xâm hại những quan hệ xã hội nhất định. Chính vì vậy, trong thực tiễn do những lý do chủ quan hoặc khách quan khác nhau mà việc xác định chính xác các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm chưa rõ ràng cụ thể, thiếu thống nhất dẫn đến tình trạng người tiến hành tố tụng hiểu sai, áp dụng sai trong định tội danh và quyết định hình phạt. Từ đó, làm cho hiệu quả, chất lượng giải quyết vụ án hình sự hạn chế, tình trạng xét xử oan, sai đối với người thực hiện hành vi hay bỏ lọt tội phạm vẫn tiếp diễn; nhiều vụ án hình sự không được giải quyết theo trình tự luật định, tình trạng tồn đọng án đang có dấu hiệu gia tăng, Chính vì vậy việc nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự về các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm” là cần thiết, khách quan, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam làm Tiểu luận luật hình sự Nội dung 1. Lý luận chung về tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm – Khái niệm tội phạm Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Tội phạm được quy định như sau Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. – Các yếu tố và dấu hiệu để cấu thành tội phạm hình sự Các yếu tố và dấu hiệu để cấu thành tội phạm hình sự bao gồm Nhóm dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm Các dấu hiệu này được quy định rõ ràng trong luật hình sự và bắt buộc phải có đối với mọi tội phạm, cụ thể bao gồm mặt khách thể của tội phạm; mặt khách quan của tội phạm; mặt chủ quan của tội phạm và mặt chủ thể của tội phạm. Nhóm các dấu hiệu không bắt buộc của cấu thành tội phạm. Các dấu hiệu này chỉ có ở những tội phạm cụ thể đã được quy định rõ ràng trong luật hình sự chứ không bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Các dấu hiệu đó bao gồm hậu quả của hành vi phạm tội; động cơ và mục đích phạm tội; dấu hiệu đặc biệt của chủ thể đặc biệt. 2. Quy định của pháp luật hình sự về các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm Các dấu hiệu này được quy định rõ ràng trong luật hình sự và bắt buộc phải có đối với mọi tội phạm, cụ thể bao gồm mặt khách thể của tội phạm; mặt khách quan của tội phạm; mặt chủ quan của tội phạm và mặt chủ thể của tội phạm. – Mặt khách thể của tội phạm là những mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Chẳng hạn như phạm tội gây thương tích cho người khác tức là đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe của nạn nhân. Khách thể tội phạm có 3 loại khách thể chung của tội phạm, khách thể loại của tội phạm và khách thể trực tiếp của tội phạm. – Yếu tố chủ thể của tội phạm là người gây ra những hành vi phạm tội có đủ năng lực, trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi quy định theo quy định của Pháp luật để chịu trách nhiệm về hành vi mà mình đã gây ra. Năng lực trách nhiệm hình sự là điều kiện cần thiết để có thể xác định con người có lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Chỉ có người có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể là chủ thể của tội phạm. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi ấy. Theo Luật hình sự Việt Nam, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Điều 21 Bộ luật hình sự 2015. Tiểu luận luật hình sự dấu hiệu tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm Có thể thấy, pháp luật hình sự không quy định cụ thể thế nào là có năng lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và quy định trường hợp trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, Điều 12 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự. Tiểu luận luật hình sự dấu hiệu tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm Cũng tại Điều 21 Bộ luật hình sự quy định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy có thể thấy, luật hình sự Việt Nam mặc định thừa nhận những người đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nói chung và không thuộc các trường hợp tại Điều 21 Bộ Luật hình sự 2015 là có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, các trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự đã được quy định khá cụ thể tại Điều 21 Bộ luật hình sự 2015. Có hai dấu hiệu chính để xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Dấu hiệu y học và dấu hiệu tâm lý. + Về dấu hiệu y học Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần. + Về dấu hiệu tâm lý Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người đã mất năng lực hiểu biết những đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện, là người không có năng lực đánh giá hành vi đã thực hiện là đúng hay sai, nên làm hay không nên làm. Theo đó, họ không thể kiềm chế được việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Ngoài ra, nếu người đó có năng lực nhận thức cũng như khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng do các xung đột bệnh lý không thể kiềm chế được việc thực hiện hành vi đó thì vẫn được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự. Bên cạnh tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, luật hình sự còn thừa nhận trường hợp hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự. Đây là trường hợp do mắc bệnh nên năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi bị hạn chế. Người bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự có ảnh hưởng nhất định đến mức độ lỗi. Lỗi của họ cũng là lỗi hạn chế. Do đó, luật hình sự Việt Nam coi tình trạng năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế là tình tiết giảm nhẹ. Tiểu luận luật hình sự dấu hiệu tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm – Yếu tố khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của người phạm tội. Bất kỳ tội phạm nào cũng được thể hiện ra bên ngoài, phản ánh trong thế giới khách quan. Mặt khách quan của tội phạm có những dấu hiệu như hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả tác hại do hành vi đó gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả tác hại, thời gian, địa điểm, phương pháp, phương tiện và công cụ thực hiện tội phạm. Trong số các dấu hiệu của mặt khách quan, dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Nếu không có hành vi nguy hiểm cho xã hội thì không có tội phạm, vì vậy Điều 8 Bộ luật Hình sự quy định tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Chỉ có hành vi nguy hiểm cho xã hội mới gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là cách xử sự nguy hiểm của chủ thể, xâm phạm các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Hành vi ấy bị Luật Hình sự cấm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện bằng phương pháp hành động hoặc không hành động. Hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm có đặc điểm chung giống nhau là tính chất nguy hiểm, tính chất do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện xâm phạm đến quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. Tội phạm trong Bộ luật Hình sự rất đa dạng nên hành vi nguy hiểm cho xã hội cũng đa dạng. Có hành vi nguy hiểm mang tính chất đơn lẻ, để thực hiện tội phạm người phạm tội chỉ cần thực hiện một hành vi do pháp luật quy định. Có hành vi nguy hiểm cho xã hội mang tính chất tội ghép, để thực hiện tội phạm người phạm tội phải thực hiện nhiều hành vi, nói cách khác tội ghép là tội được thực hiện bằng nhiều hành vi như tội cướp tài sản. Người phạm tội cướp tài sản thực hiện một lúc hai hành vi dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng thủ đoạn khác và hành vi thứ hai là chiếm đoạt tài sản. Có hành vi nguy hiểm mang tính chất liên tục được gọi là tội liên tục. Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện hàng loạt hành vi phạm tội cùng loại, mỗi hành vi phạm tội có tính chất nhỏ lẻ, nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, tuy nhiên khi gộp lại toàn bộ các hành vi, thì tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Trong thực tế, đấu tranh chống tội phạm cũng như quy định của Bộ luật Hình sự còn có hành vi kéo dài gọi là tội kéo dài như tội trốn khỏi nơi giam giữ, tội tàng trữ vũ khí trái phép, tàng trữ các chất ma túy. Tội phạm chỉ chấm dứt khi bị phát hiện hoặc người phạm tội tự thú. Hậu quả tác hại của tội phạm là một trong các dấu hiệu khách quan của cấu thành tội phạm, là thiệt hại do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra cho quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ, gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần. Thiệt hại vật chất là những thiệt hại đo đếm, xác định được mức độ nhất định như chết người, gây thương tích với tỷ lệ % tổn hại sức khỏe, thiệt hại tài sản được quy ra bằng tiền Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại khác mà không xác định được lượng mức độ thiệt hại như tội vu khống, tội làm nhục người khác, tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội Tiểu luận luật hình sự dấu hiệu tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm Hậu quả tác hại có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Hậu quả tác hại càng lớn thì mức độ nguy hiểm của tội phạm càng cao. Hậu quả tác hại của tội phạm có ý nghĩa xác định giai đoạn hoàn thành của tội phạm. Tội có cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi hành vi nguy hiểm đã gây ra hậu quả tác hại. Tội có cấu thành hình thức được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội theo quy định của điều luật cụ thể trong Bộ luật Hình sự. Dấu hiệu thời gian, địa điểm trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm chỉ ra rằng tội phạm có thật ở thời gian, địa điểm nhất định. Đây là một trong những vấn đề buộc phải chứng minh trong vụ án hình sự. Phần lớn các tội phạm trong Bộ luật Hình sự không quy định thời gian, địa điểm, nên dù tội phạm xảy ra trong thời gian nào hoặc địa điểm bất kỳ nào đều không ảnh hưởng đến việc định tội. Trừ những tội phạm cụ thể của Bộ Luật Hình sự có quy định thời gian, địa điểm, thì thời gian, địa điểm là dấu hiệu đặc trưng, bắt buộc phải có để định tội ví dụ như tội buôn lậu phải có địa điểm là qua biên giới, tội làm chết người trong khi thi hành công vụ phải có thời gian là đang thi hành công vụ Phương pháp, công cụ thực hiện tội phạm là một trong những dấu hiệu khách quan. Phần lớn các tội trong Bộ luật Hình sự không quy định phương pháp, công cụ là dấu hiệu đặc trưng để định tội, nên trường hợp này dấu hiệu phương pháp, công cụ không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên trong Bộ luật Hình sự có một số tội phạm quy định phương pháp, công cụ của tội phạm là dấu hiệu đặc trưng để định tội như điểm a, khoản 1 Điều 104 dùng hung khí nguy hiểm gây thiệt hại cho nhiều người; điểm a khoản 1 Điều 93 quy định giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người Như vậy, dấu hiệu phương pháp, công cụ của tội phạm là một trong các dấu hiệu phải được chứng minh trong vụ án hình sự, tuy nhiên, để định tội cần tuân theo quy định của các điều luật. – Yếu tố chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội như thái độ, tâm lí khi phạm tội động cơ, mục đích phạm tội,…. Lỗi là một trong những dấu hiệu quan trọng trong mặt chủ quan, là nội dung cơ bản thể hiện mặt chủ quan của cấu thành tội phạm, không xác định được lỗi thì không thể cấu thành tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm được biểu hiện thông qua ba yếu tố lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của mình cũng như khả năng gây ra hậu quả từ hành vi đó. Lỗi luôn đi kèm với hành vi phạm tội. Lỗi gồm có hai loại Lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trên cơ sở ý chí và lý trí của chủ thể vi phạm pháp luật mà khoa học pháp lý cũng phân biệt lỗi cố ý gồm 2 hình thức lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý cũng có 2 hình thức lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả. Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Lỗi vô ý do cẩu thả là việc người thực hiện hành vi phạm tội không thấy trước hậu quả nguy hiểm, hoặc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm, có thể thấy trước hậu quả. 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị Thực tiễn áp dụng và hạn chế của luật hình sự Hiện nay, các cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả khi áp dụng pháp luật khi xác định các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm. Tu nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế – Một số bất cập trong xác định mặt khách quan của cấu thành tội phạm. Trên thực tế, có hai trường hợp rất dễ gây nhầm lẫn như đối với tội giết người chưa đạt với tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người. Về mặt khách quan thì giữa giết người chưa đạt với cố ý gây thương tích rất giống nhau nhưng về mặt chủ quan thì giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn nạn nhân chết nhưng hậu quả không xảy ra là ngoài ý muốn của họ, còn hành vi cố ý gây thương tích thì người phạm tội chỉ muốn gây thương tích cho người khác chứ không muốn gây hậu quả làm chết người. Để xác định chính xác ý thức chủ quan này, cơ quan tố tụng phải đánh giá, đối chiếu, phân tích các tình tiết khách quan một cách toàn diện. Tương tự, hành vi giết người và cố ý gây thương tích dẫn đến chết người cũng phải phân tích mặt chủ quan để xác định. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan được coi là phương pháp để xác định mặt chủ quan của người gây án. Chẳng hạn như dùng công cụ, phương tiện gì phạm tội, mức độ nguy hiểm của công cụ, phương tiện đó ra sao; cách thức thực hiện tội phạm, dấu vết để lại trên cơ thể nạn nhân. Cần phải kết hợp những dấu hiệu đó với những tình tiết khác như trình độ nhận thức, độ tuổi của người phạm tội, nạn nhân, tính tình thường ngày, mối quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhân… Tiểu luận luật hình sự dấu hiệu tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm – Về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ Luật hình sự, tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Như vậy, tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật hình sự quy định người bị mắc bệnh là bệnh tâm thần hoặc bệnh khác. Cho đến nay luật chưa có giải thích chính thức nào về trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, về lý luận cũng như thực tiễn xét xử đã thừa nhận một người không có năng lực trách nhiệm hình sự khi họ mắc một trong các bệnh sau bệnh tâm thần kinh niên, bệnh loạn thần, bệnh si ngốc, các bệnh gây rối loạn tinh thần tạm thời. Mặt khác, ở nước ta hiện nay, những kiến thức về tâm thần học trong nhân dân và ngay trong đội ngũ cán bộ y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng được sự đòi hỏi về phòng và chữa bệnh tâm thần cũng như việc xác định năng lực trách nhiệm hình sự đối với người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Có nhiều trường hợp, có những kết luận trái ngược nhau về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự giữa các hội đồng giám định tâm thần làm cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không chính xác. Thậm chí có trường hợp kết luận của hội đồng giám định không được các cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận vì kết luận đó thiếu cơ sở khoa học, không phù hợp với trạng thái tâm thần của người phạm tội. – Về yếu tố lỗi trong luật hình sự, trong thực tiễn xét xử hiện nay, đối với các vụ án hình sự có yếu tố lỗi có hai loại khác nhau mà Tòa án phải lưu ý khi xét xử. Loại thứ nhất là các vụ án bị cáo bị truy tố theo tội danh mà dấu hiệu lỗi trong cấu thành tội phạm là lỗi vô ý. Đối với loại này, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định loại và mức hình phạt đối với bị cáo, cũng như giải quyết vấn đề bồi thường dân sự. Loại thứ hai là các vụ án bị cáo bị truy tố theo tội danh mà dấu hiệu lỗi trong cấu thành tội phạm là lỗi cố ý. Đối với loại này, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” không có quá nhiều ý nghĩa trong việc giảm nhẹ hình phạt đối với bị cáo và không phải căn cứ giải quyết vấn đề bồi thường dân sự. – Về đồng phạm và các hành vi liên quan đến đồng phạm. Trong thực tiễn, Bộ luật hình sự đã có những sửa đổi, bổ sung lớn cả về chính sách hình sự lẫn kỹ thuật lập pháp, trong đó có quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Tuy nhiên, có đặt ra vấn đề đồng phạm ở các tội do pháp nhân thương mại thực hiện hay không, nếu có thì thực hiện theo cơ sở, nguyên tắc nào, đây là vấn đề mà Luật hình sự chưa làm rõ. Như vậy, trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng pháp luật hình sự một cách có hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, chính xác và phù hợp. Đồng thời qua áp dụng pháp luật cũng cho thấy những bất cập, hạn chế mà pháp luật còn gặp phải ảnh hưởng đến quá trình xác định khung hình phạt của tội phạm. Từ đó làm rõ những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong thời gian tới. Nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập – Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận quần chúng nhân dân chưa cao, nhiều người dân phạm tội mà không biết được hành vi của mình là nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. – Vẫn còn nhiều nội dung liên quan đến các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm quy định còn chung chung, dẫn đến khó khăn cho cơ quan thực thi pháp luật trong xác định và chứng minh hành vi phạm tội. – Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được triển khai nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, nhất là đối với những vùng núi, nông thôn, dẫn đến người dân không hiểu và chưa chấp hành tốt pháp luật. – Một số cơ quan tiến hành tố tụng chưa thực sự nêu cao ý thức trách nhiệm và thẩm quyền của mình. – Chưa có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất giữa các cơ quan thực thi pháp luật; việc xác định thẩm quyền chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến khó khăn trong trao đổi thông tin, phối hợp giải quyết vụ án. – Điều kiện và cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử còn hạn chế. Một số kiến nghị – Để giải quyết những bất cập trong công tác giám định pháp y tâm thần cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giám định tư pháp để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định tư pháp. Quy định cụ thể hậu quả pháp lý và chế tài xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý không chấp hành quy định giám định của cơ quan tiến hành tố tụng. Đồng thời, có thể nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về việc xây dựng quy định, chế độ đối với những người bị bắt buộc chữa bệnh, chế độ ở các cơ sở chữa bệnh dạng đóng không khác gì mấy so với chế độ tù giam cho nên không có nhiều trường hợp bị cáo viện dẫn đến tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. – Hoàn thiện khái niệm tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015. Khoản 1 Điều 8 quy định “….hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, …., xâm phạm quyền con người, ….”. Có thể thấy, về cơ bản, nội dung điều luật này được giữ nguyên so với nội dung ở khoản 1 Điều 8 BLHS 1999, sửa đổi, bổ sung 2009, chỉ thêm vào cụm từ “hoặc pháp nhân thương mại” và “xâm phạm quyền con người” và không có điều chỉnh gì thêm. Quy định như vậy sẽ làm cho điều luật trở nên không chính xác. Bởi vì, trong khái niệm này xác định chủ thể của tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại nhưng chỉ xác định điều kiện chủ thể của cá nhân người có năng lực TNHS”, có lỗi mà không xác định năng lực chủ thể của pháp nhân thương mại đó chỉ yêu cầu có lỗi. Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi “xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. Tuy nhiên, theo Điều 74 thì pháp nhân thương mại chỉ phải chịu TNHS trong một số nhóm tội, chủ yếu là các tội về kinh tế và môi trường, chứ không phải tất cả tội phạm được quy định trong BLHS. Nhà nước sẽ không tồn tại nếu không có pháp luật, pháp luật chính là công cụ, phương tiện để Nhà nước quản lý xã hội và duy trì chế độ chính trị. Nếu không có sự can thiệt của pháp luật thì xã hội sẽ không ổn định. Trong tình hình hiện nay, tội phạm đang ngày càng gia tăng về số lượng cũng như tính đa dạng và phức tạp, điều này đã gây nên sự hoang mang lo ngại cho toàn xã hội. Vì vậy, công tác xác định một hành vi nào đó có phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự hay không là vấn đề được các nhà áp dụng pháp luật nói riêng và mọi người trong xã hội nói chung đặc biệt quan tâm. Các dấu hiệu của cấu thành tội phạm với vai trò là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự và là cơ sở để định tội, bởi một hành vi chỉ chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt tương ứng khi hành vi đó hội đủ tất cả các dấu hiệu bắc buộc của cấu thành tội phạm đó. Và ngược lại, một hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng không thoả mãn một trong số các dấu hiệu của cấu thành tội phạm sẽ được xem là không có tội phạm xảy ra và trách nhiệm hình sự không được đặt ra. Điều này phù hợp với nguyên tắc “không có luật, không có tội” theo Điều 2 của Bộ luật hình sự “Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự” Như vậy, qua nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm; thực tiễn thực hiện và những hạn chế của Luật trong việc quy định về các dấu hiệu của tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm; từ đó đưa ra nguyên nhân và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ luật hình sự 1999, bộ luật hình sự 2009, bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Văn Beo, Luật hình sự Việt nam – quyển 1 phần chung, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội 2009. Nguyễn Ngọc Hoà, Tội phạm và Cấu thành tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2006. Trần Văn Biên, Đinh Thế Hưng Đồng chủ biên. 2017. Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nxb Thế Giới, Tp. HCM. Lê Văn Cảm. 2005. Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự – Phần chung Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, 357, 533, 537, 627 – 632. Nguyễn Quy Công 2010, “Về trách nhiệm hình sự của pháp nhân”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10, tr. 82-84. Trần Văn Cường. 2016. “Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015, Tạp chí Dân chú & Pháp luật, Số -54. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Danh mục Khoa học xã hội ... đề Bộ luật hình sự Việt Nam, thực trạng và phương hướng đổi mới;6. Báo cáo tổng kết của ngành tòa án 2002 Báo cáo của tòa án hình sự; 7. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần ... Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm, tập 1, Nxb tr652 Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm, tập 1, Nxb tr6628Khóa luận tốt ... đau nên anh 10Khóa luận tốt nghiệp Trương Thị Cẩm Hương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1985;2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã... 49 4,909 45

tiểu luận về luật hình sự