cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn
Do đó, nếu cha mẹ chồng tặng riêng đất cho chồng thì đây là tài sản riêng của người chồng. Do đó, trên Sổ đỏ chỉ có tên một mình người chồng là đúng quy định. Ngoài ra, với tài sản riêng này, người chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyết
Quyền thừa kế sau khi cha mẹ mất? Thưa luật sư, cho tôi xin hỏi bố tôi mất cách đây đã 40 năm. Mẹ tôi sinh được 6 người con 4 trai và 2 gái. Một bác đầu do tham gia chiến tranh nên đã mất lúc còn trẻ chưa có gia đình. 2 người con trai và 1 chị gái của tôi thì đã lập gia
Có một bà mẹ trên mạng viết cho cậu con trai mới cưới của mình rằng: "Sau khi kết hôn, mẹ và con không còn là gia đình nữa". Trong thư, cô có nhắc đến một câu chuyện như vậy. Khi con trai 12 tuổi, cả gia đình cùng nhau đi du lịch Nội Mông.
Cho tôi hỏi vấn đề tôi có 2 nền tái định cư do bà cho 1 cái và 1 cái của tôi do cha mẹ cho, tôi đăng ký quyền sử dụng đất phải khai báo và thủ tục thế nào để cơ quan công nhận là tài sản riêng do gia đình cho sau khi kết hôn, trường hợp tôi k muốn cho chồng tôi biết
Ở Việt Nam, cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý gì? Penalties for breach of contract, what is a legal penalty agreement?
Site De Rencontre Serieux Et Gratuit Pour Seniors. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?3. Cơ sở pháp lý 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./.
Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý những vấn đề gì? Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin trình bày về những vấn đề cần lưu ý khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn. 1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì? Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn không bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được cha mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. 3. Cần lưu ý gì khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn? Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau i Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. ii Hình thức của việc tặng cho Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu xe máy, xe ô tô,… thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. iii Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con. Thủ tục bao gồm 03 bước sau Bước 1 Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất; Bước 2 Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; và Bước 3 Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con. Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này.
Xin chào Luật sư X! Tôi và vợ tôi cho con gái tôi một mảnh đất. Con gái tôi đã kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn thì pháp luật có những quy định gì ? Mong Luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn! Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết này. Mong bạn tham khảo. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013 Nghị định 45/2011/NĐ-CPNghị định 140/2016/NĐ-CP Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Quy định về tặng cho đất Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Theo Điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn Tặng cho bất động sản Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Bố mẹ cho con đất sau khi kết hôn có phải tài sản chung? Trường hợp 1 Bố mẹ cho riêng đất cho con Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tại khoản 1 Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định như sau Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Do đó, nếu bố mẹ tặng cho riêng thì đó ,là tài sản riêng, không phải tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp 2 Bố mẹ tặng cho chung 2 vợ chồng Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định như sau Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. Như vậy, khi cha mẹ cho đất cho cả 2 vợ chồng thì đây là tài sản chung của vợ chồng. Thủ tục cho tặng đất cho con Bước 1 Lập, công chứng hợp đồng tặng cho tài sản Theo quy định khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã. Hồ sơ công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho nhà cho con Bên tặng cho bố mẹ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu Sổ hộ khẩu Giấy đăng ký kết hôn. Bên nhận tặng cho con Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu Sổ hộ khẩu Giấy khai sinh Giấy tờ về tình trạng hôn nhân. Thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho nhà Người sử dụng đất điền vào phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của các văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng soạn Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất. Công chứng viên thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Bước 2 Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất Hồ sơ kê khai Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân… Cơ quan có thẩm quyền Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất. Lệ phí khi bố mẹ cho đất cho con Khi cho tặng nhà cho con gái sẽ được miễn thế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên tài sản nhà đất từ bố mẹ sang cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Miễn lệ phí trước bạ đối với người được tặng cho Căn cứ Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tại khoản 10, Điều 9 quy định những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mời bạn xem thêm Thuế chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sảnTrong khoán bảo vệ rừng hình thức khoán ổn định là gì?Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, coi mã số thuế cá nhân… Hãy liên hệ qua số điện thoại Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Sang tên sổ đỏ cho con thì mất bao lâu?Theo quy định hiện nay, thời hạn giải quyết sang tên sổ đỏ là từ 10 đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp . Cha mẹ tặng cho đất cho con không có điều kiện thì có đòi được không?Sau khi xác nhận vào hợp đồng tặng cho đất thì quyền sử dụng đất đã thuộc về người con. Do đó, cha mẹ không thể đòi lại được nữa.
Tặng cho riêng nhà đất cho con mình, con dâu/rể có được chia không? Muốn tặng cho riêng đất cho con sau khi con đã kết hôn phải làm thế nào?Trên thực tế việc bố mẹ tặng cho đất cho con cái là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi cặp vợ chồng ly hôn và phân chia về tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi bố mẹ tặng cho đất cho con mình thì người còn lại là con dâu hoặc con rể có được chia khi ly hôn hay thừa kế hay không? Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng 2 2. Tặng cho riêng nhà đất cho con, con dâu/rể có được hưởng không? Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng 3 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con 4 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng – Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm Tài sản mà vợ, chồng có trước khi đăng ký kết hôn; các tài sản được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân của mình; tài sản mà được sử dụng với mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu riêng của vợ, chồng; tài sản được phân chia riêng cho vợ, chồng khi thực hiện việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản được hình thành có nguồn gốc từ tài sản riêng của vợ, chồng; các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi đã phân chia tài sản chung và các tài sản khác mà căn cứ theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. – Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm có Những tài sản có được do vợ, chồng tạo ra, do hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn thu nhập từ lao động, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung từ người khác và các tài sản khác mà vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được người khác tặng cho riêng hoặc được thiết lập thông qua giao dịch từ nguồn tài sản riêng. Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà hiện nay vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Nếu trường hợp bố mẹ tặng cho đất riêng cho con cái của mình trước thời kỳ đăng ký kết hôn của người đó thì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình đây sẽ được xác định là tài sản riêng của bản thân người đó. Lúc này khi vợ chồng có ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vẫn là của người đó mà vợ hoặc chồng của họ sẽ không được phân chia. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Theo quy định về tài sản riêng nêu trên thì kể cả việc tặng cho diễn ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng được bố mẹ tặng cho riêng thì đất, nhà đó vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của một người và cũng sẽ không bị phân chia trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng Nếu một người được tặng cho nhà cửa, đất đai riêng trước hoặc trong thời kỳ đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện thủ tục sáp nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng bằng hình thức làm văn bản thỏa thuận đây là tài sản chung của vợ chồng hoặc để cho vợ, chồng cùng đứng tên trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất. Nếu khi đã sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung thì khi ly hôn người vợ hoặc người chồng còn lại có quyền yêu cầu phân chia dù ban đầu đất và nhà được bố mẹ tặng cho riêng. Nguyên tắc sẽ là phân chia theo tỷ lệ 50/50 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy tùy từng trường hợp, từng thời điểm của việc tặng cho quyền sử dụng đất thì việc con dâu, con rể được phân chia quyền lợi đối với tài sản đó hay không cũng là khác nhau. 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con Trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình thì cũng cần phải thể hiện rõ ràng về mặt quan điểm với nhau vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối hay tránh những tranh chấp về quyền lợi không đáng có về sau. Một khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bên tặng cho nên làm rõ những vấn đề sau – Một là xác định rõ ràng đối tượng tặng cho là ai. Cụ thể là xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng cho chung cả 2 vợ chồng. Việc xác định dối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa bố mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho đất là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng đất đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. – Hai là hình thức của việc tặng cho Khi bố mẹ tặng cho con cái quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng hiện hành thì mới có giá trị về mặt pháp lý, là cơ sở để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất. Nếu việc tặng cho đất đai, nhà cửa chỉ được thực hiện bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. Việc không lập hợp đồng tặng cho và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho không chỉ gây rủi ro cho những người vợ, người chồng khi bố mẹ nói rằng việc tặng cho là cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng, người vợ có thể trở mặt rằng ông bà chỉ tặng cho mình con trai hoặc ông bà không muốn tặng cho nữa. Bên cạnh đó, rủi ro pháp lý cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói tặng cho nhưng chưa làm các thủ tục liên quan đến việc sang tên mảnh đất mà đã chết. Lúc này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế cùng hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ mình trong trường hợp bố mẹ cũng không để lại di chúc. Như vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc rối không đáng có. 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con – Bước 1, chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Theo đó người sử dụng đất là bố mẹ muốn tặng cho con đất thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau + Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 03 bản; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất bản gốc; + Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân, Sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. – Bước 2, công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho + Hai bên đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho này. + Công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ hợp lệ thì để các bên đọc lại và ký tên trên hợp đồng tặng cho. Sau đó công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi lời chứng vào hợp đồng, ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc trình người có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký và đóng dấu cơ quan. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. – Bước 3, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất + Một trong hai bên thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tương tự như trên nhưng có thêm bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa tiếp nhận và hẹn trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất để làm thủ tục sang tên. + Nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có, ghi nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu. Tiếp theo thực hiện việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ lưu trữ. – Bước 4, trả kết quả Trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cập nhật nội dung thay đổi cho người yêu cầu tại Bộ phận một cửa và hẹn trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị nộp hồ sơ.
Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý những vấn đề gì? Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin trình bày về những vấn đề cần lưu ý khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn. 1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì? Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn không bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được cha mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. 3. Cần lưu ý gì khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn? Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau i Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. ii Hình thức của việc tặng cho Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu xe máy, xe ô tô,… thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. iii Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con. Thủ tục bao gồm 03 bước sau Bước 1 Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất; Bước 2 Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; và Bước 3 Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con. Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ consult BLawyers Vietnam rất muốn nghe từ bạn! Ngày 24/08/2022 Người viết Linh Nguyễn Maybe you want to read “Của chồng, công vợ” có được xem xét khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Việt Nam không? Án lệ số 03/2016/AL – Bất động sản bố mẹ chồng tặng cho trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản chung?
cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn